Wiki Katy Perry Vietnam

Đây là wikia giới thiệu về các sản phẩm âm nhạc và lịch sử hoạt động của Katy Perry. Vì Wikia Katy Perry Vietnam hoạt động không được thường xuyên cho lắm. Nên wiki của chúng tôi cũng cần sự trợ giúp từ các bạn.

Bạn có thể làm gì trên wikia này? Theo như trên wikia chúng tôi là trên hết bạn có thể tự do sửa đổi:

  • Sửa trang với những nội dung còn thiếu
  • Tham quan các mục cộng đồng
  • Tạo bài viết còn thiếu.
  • Lên Spotify stream album Flopness, à quên, Witness.

Cần trợ giúp thành viên? Xin hãy đọc trang trợ giúp về thành viên mới tại đây.

READ MORE

Wiki Katy Perry Vietnam
Witness: The Tour
Chuyến lưu diễn của Katy Perry
Album liên kết Witness
Ngày bắt đầu September 19, 2017
Ngày kết thúc 21 tháng 9, 2018
Số chặng diễn 5
Số buổi diễn 52 tại Bắc Mỹ
11 tại Mỹ Latin
8 tại châu Á
20 tại châu Âu
14 tại châu Đại Dương
Tổng 105
Doanh thu tổng 122 triệu đô
Katy Perry tour thứ tự lưu diễn
'Prismatic World Tour
(2014-15)
Witness: The Tour
(2017-18)

Witness: The Tour là chuyến lưu diễn thứ tư bởi ca sĩ người Mỹ Katy Perry để quảng bá cho album phòng thu thứ năm của cô, Witness (2017). Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 19 tháng 9 năm 2017, tại Montreal, Canada và kết thúc vào ngày 21 tháng 8 năm 2018, tại Auckland, New Zealand. Perry đã đi qua Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Đại Dương.

Vào cuối năm 2017, chuyến lưu diễn đứng ở vị trí thứ 77 trên Pollstar danh sách "2017 Year-End Tours Top 100 trên toàn thế giới", ước tính rằng nó thu về 28,1 triệu $ và 266.300 người tham dự trong suốt chặng diễn. Vào tháng 7 năm 2018, Pollstar đã xếp hạng tour diễn ở vị trí thứ 14 tại Top 100 Chuyến tham quan toàn cầu hàng đầu năm 2018 với 48,8 triệu đô la và 577.617 vé được bán trong 54 chương trình. Vào tháng 12 năm 2018, Pollstar đã xếp hạng tour diễn ở vị trí 29 với tổng doanh thu 55,3 triệu đô la và 633.827 vé được bán trong 52 chương trình.

Theo Forbes, Perry đã làm việc trong tổng thời gian là 80 ngày trong suốt quá trình thực hiện Witness: The Tour trong khung thời gian từ tháng 6 đến tháng 6 của Forbes, thu về hơn 1 triệu đô la mỗi đêm. Năm 2019, tạp chí nói rằng cô đã chuyển 1 triệu đô la mỗi chương trình trong khung thời gian năm 2019 của họ.

Thứ tự trình diễn[]

  1. "Witness"
  2. "Roulette"
  3. "Dark Horse"
  4. "Chained to the Rhythm"
  5. "Teenage Dream"
  6. "Hot n Cold"
  7. "Last Friday Night (T.G.I.F.)"
  8. "California Gurls"
  9. "I Kissed a Girl"
  10. "Déjà Vu"
  11. "Tsunami"
  12. "E.T."
  13. "Bon Appétit" Bản mẫu:Nhỏ
  14. "Wide Awake"
  15. "Thinking of You"
  16. "Power"
  17. "Part of Me"
  18. "Swish Swish"
  19. "Roar"

Kết thúc

  1. "Firework"